Mục lục
- Những luật cơ bản
- So sánh Class vs
React.createClass
vs stateless - Mixins
- Đặt tên
- Khai báo
- Căn chỉnh mã nguồn
- Dấu nháy đơn và nháy kép
- Khoảng trắng
- Props
- Refs
- Dấu ngoặc đơn
- Thẻ
- Phương thức
- Cách sắp xếp hàm
- Thuộc tính
isMounted
Những luật cơ bản
- Chỉ chứa một React Component trong 1 file.
- Tuy nhiên, những component có khả năng sử dụng lại(Stateless Component, hoặc Pure Components) có thể viết chung một file. eslint:
react/no-multi-comp
. - Luôn luôn sử dụng cú pháp JSX. - Không sử dụng
React.createElement
chung với cú pháp JSX.
So sánh class vs React.createClass
vs stateless
Nếu Component có state hoặc refs, nên sử dụng
class extends React.Component
thay vìReact.createClass
. eslint:react/prefer-es6-class
react/prefer-stateless-function
// tệ const Listing = React.createClass({ // ... render() { return <div>{this.state.hello}</div>; } }); // tốt class Listing extends React.Component { // ... render() { return <div>{this.state.hello}</div>; } }
Và nếu trong Component không có state hoặc refs, nên sử dụng khai báo hàm (không phải arrow function) thay vì class:
// tệ class Listing extends React.Component { render() { return <div>{this.props.hello}</div>; } } // tệ (dựa vào tên hàm để suy luận thì rất đau đầu) const Listing = ({ hello }) => ( <div>{hello}</div> ); // tốt function Listing({ hello }) { return <div>{hello}</div>; }
Mixins
Mixins tạo ra các implicit dependencies(phụ thuộc ngầm), gây ra xung đột tên và tăng độ phức tạp. Có thể thay thế mixins bằng components, higher-order components, hoặc các utility modules(gói tiện ích).
Đặt tên
Phần mở rộng(extensions): Sử dụng phần mở rộng
.jsx
cho React Components.Tên file: Sử dụng chuẩn PascalCase cho tên file. Ví dụ:
ReservationCard.jsx
.Tên tham chiếu(Reference Naming): Sử dụng PascalCase cho React components và dùng camelCase cho các đối tượng(instances) của chúng. eslint:
react/jsx-pascal-case
// tệ import reservationCard from './ReservationCard'; // tốt import ReservationCard from './ReservationCard'; // tệ const ReservationItem = <ReservationCard />; // tốt const reservationItem = <ReservationCard />;
Đặt tên Component: Sử dụng tên file trùng với tên component. Ví dụ:
ReservationCard.jsx
nên có tên tham chiếu làReservationCard
. Tuy nhiên, đối với các component gốc của một thư mục, hãy sử dụngindex.jsx
làm tên file và sử dụng tên thư mục làm tên component:// tệ import Footer from './Footer/Footer'; // tệ import Footer from './Footer/index'; // tốt import Footer from './Footer';
Đặt tên Higher-order Component: Sử dụng sự kết hợp của Higher-order component và tên của component đuợc truyền như
displayName
(tên hiển thị) trên component đuợc tạo ra. Ví dụ component bậc caowithFoo()
, khi truyền một componentBar
sẽ tạo ra một component vớidisplayName
củawithFoo(Bar)
.Tại sao? Vì
displayName
của component có thể đuợc sử dụng bởi những công cụ phát triển hoặc trong các thông báo lỗi, và có một giá trị mà thể hiện rõ mối quan hệ này sẽ giúp chúng hiểu rõ chuyện gì đang xảy ra.// tệ export default function withFoo(WrappedComponent) { return function WithFoo(props) { return <WrappedComponent {...props} foo />; } } // tốt export default function withFoo(WrappedComponent) { function WithFoo(props) { return <WrappedComponent {...props} foo />; } const wrappedComponentName = WrappedComponent.displayName || WrappedComponent.name || 'Component'; WithFoo.displayName = `withFoo(${wrappedComponentName})`; return WithFoo; }
Đặt tên Props: Tránh sử dụng tên props của DOM Component cho mục đích khác.
Tại sao? Mọi nguời mong đợi props như
style
vàclassName
có ý nghĩa riêng. Việc thay đổi mục đích sử dụng của API gốc làm cho mã khó đọc và khó bảo trì hơn, thậm chí có thể gây ra lỗi.// tệ <MyComponent style="fancy" /> // tệ <MyComponent className="fancy" /> // tốt <MyComponent variant="fancy" />
Khai báo
Không nên sử dụng
displayName
để đặt tên cho các Components. Thay vào đó, đặt tên cho các Components bằng references(tham chiếu).// tệ export default React.createClass({ displayName: 'ReservationCard', // một số thứ khác }); // tốt export default class ReservationCard extends React.Component { }
Căn chỉnh mã nguồn
Căn chỉnh cho cú pháp JSX. eslint: react/jsx-closing-bracket-location react/jsx-closing-tag-location
// tệ <Foo superLongParam="bar" anotherSuperLongParam="baz" /> // tốt <Foo superLongParam="bar" anotherSuperLongParam="baz" /> // Nếu props phù hợp trong một dòng thì giữ nó trên cùng một dòng <Foo bar="bar" /> // Component con được thụt lề bình thường <Foo superLongParam="bar" anotherSuperLongParam="baz" > <Quux /> </Foo>
Dấu nháy đơn và nháy kép
Luôn luôn sử dụng dấu ngoặc kép (
"
) cho các thuộc tính JSX, nhưng dấu nháy đơn ('
) cho tất cả các JS khác. Eslint: jsx-quotesTại sao? Vì các thuộc tính HTML thông thường thường sử dụng dấu ngoặc kép thay vì đơn, vì vậy thuộc tính JSX cũng như thế.
// tệ <Foo bar='bar' /> // tốt <Foo bar="bar" /> // tệ <Foo style={{ left: "20px" }} /> // tốt <Foo style={{ left: '20px' }} />
Khoảng trắng
Luôn luôn có duy nhất một kí tự space(khoảng trắng) trong thẻ tự đóng. eslint:
no-multi-spaces
,react/jsx-tag-spacing
// tệ <Foo/> // rất tệ <Foo /> // tệ <Foo /> // tốt <Foo />
Không dùng khoảng trắng giữa giá trị bên trong ngoặc nhọn. eslint:
react/jsx-curly-spacing
// tệ <Foo bar={ baz } /> // tốt <Foo bar={baz} />
Props
Luôn luôn sử dụng camelCase khi đặt tên prop (camelCase : viết hoa chữa cái đầu của các từ , từ đầu tiên của cụm thì viết thường)
// tệ <Foo UserName="hello" phone_number={12345678} /> // tốt <Foo userName="hello" phoneNumber={12345678} />
Bỏ giá trị của prop khi nó thực sự rõ ràng là
true
. eslint:react/jsx-boolean-value
// tệ <Foo hidden={true} /> // tốt <Foo hidden /> // tốt <Foo hidden />
Luôn luôn sử dụng prop
alt
trong thẻ<img>
. Nếu giá trị của thẻ là NULL ,alt
có thể là một chuỗi rỗng hoặc<img>
phải có thuộc tínhrole="presentation"
. eslint:jsx-a11y/alt-text
// tệ <img src="hello.jpg" /> // tốt <img src="hello.jpg" alt="Me waving hello" /> // tốt <img src="hello.jpg" alt="" /> // tốt <img src="hello.jpg" role="presentation" />
Không dùng các từ "image", "photo", hoặc "picture" trong
<img>
alt
props. eslint:jsx-a11y/img-redundant-alt
Tại sao? Screenreaders đã tự hiểu
img
elements là image(ảnh), vì vậy không cần khai báo thông tin này trong alt// tệ <img src="hello.jpg" alt="Picture of me waving hello" /> // tốt <img src="hello.jpg" alt="Me waving hello" />
Chỉ sử dụng ARIA roles. eslint:
jsx-a11y/aria-role
hợp lệ, và không trừu tượng. jsx-a11y/aria-role// tệ - không phải ARIA roles <div role="datepicker" /> //tệ- ARIA roles trừu tượng <div role="range" /> // tốt <div role="button" />
Không dùng
accessKey
trong các elements. eslint:jsx-a11y/no-access-key
Tại sao ? Sự mâu thuẫn giữa phím tắt và các lệnh bàn phím được những người dùng screenreaders sử dụng làm phức tạp hóa khả năng tiếp cận.
// tệ <div accessKey="h" /> // tốt <div />
Tránh dùng chỉ số của mảng(index) cho thuộc tính
key
, nên sử dụng một unique ID(định danh duy nhất). (why?)// tệ {todos.map((todo, index) => <Todo {...todo} key={index} /> )} // tốt {todos.map(todo => ( <Todo {...todo} key={todo.id} /> ))}
Luôn xác định rõ ràng các defaultProp(thuộc tính mặc định) cho tất cả non-required props(thuộc tính không bắt buộc).
Tại sao? propTypes được coi như tài liệu, và cung cấp defaultProps , nghĩa là người đọc mã nguồn của bạn không cần phải đoán quá nhiều. Ngoài ra, nó có thể bỏ qua một số kiểm tra kiểu(type checking).
// tệ function SFC({ foo, bar, children }) { return <div>{foo}{bar}{children}</div>; } SFC.propTypes = { foo: PropTypes.number.isRequired, bar: PropTypes.string, children: PropTypes.node, }; // tốt function SFC({ foo, bar, children }) { return <div>{foo}{bar}{children}</div>; } SFC.propTypes = { foo: PropTypes.number.isRequired, bar: PropTypes.string, children: PropTypes.node, }; SFC.defaultProps = { bar: '', children: null, };
Hạn chế lạm dụng toán tử spread cho việc truyền props
Tại sao? Vì bạn có khả năng truyền props không cần thiết xuống Components. Và với React v15.6.1 trờ lên, bạn cần chuyển các thuộc tính không hợp lệ của HTML sang DOM.
Ngoại lệ:
HOCs có thể truyền thẳng props xuống và khai báo propTypes
function HOC(WrappedComponent) { return class Proxy extends React.Component { Proxy.propTypes = { text: PropTypes.string, isLoading: PropTypes.bool }; render() { return <WrappedComponent {...this.props} /> } } }
Sử dụng toán tử spread đối với prop được khai báo rõ ràng. Điều này có thể đặc biệt hữu ích khi test các React component với cấu trúc beforeEach của Mocha.
export default function Foo { const props = { text: '', isPublished: false } return (<div {...props} />); }
Ghi chú: Nên lọc các props không cần thiết khi có thể. Ngoài ra, sử dụng prop-types-exact để giúp ngăn ngừa lỗi.
// tốt render() { const { irrelevantProp, ...relevantProps } = this.props; return <WrappedComponent {...relevantProps} /> } // tệ render() { const { irrelevantProp, ...relevantProps } = this.props; return <WrappedComponent {...this.props} /> }
Refs
Luôn sử dụng hàm gọi lại(callback) cho khai báo ref. eslint:
react/no-string-refs
// tệ <Foo ref="myRef" /> // tốt <Foo ref={(ref) => { this.myRef = ref; }} />
Dấu ngoặc đơn
Đóng gói các thẻ JSX trong ngoặc đơn khi chúng kéo dài nhiều dòng. eslint:
react/jsx-wrap-multilines
// tệ render() { return <MyComponent variant="long body" foo="bar"> <MyChild /> </MyComponent>; } // Tốt render() { return ( <MyComponent variant="long body" foo="bar"> <MyChild /> </MyComponent> ); } // Tốt, Khi chỉ có 1 dòng render() { const body = <div>hello</div>; return <MyComponent>{body}</MyComponent>; }
Thẻ
Luôn luôn tự đóng các thẻ(tags) không có con. eslint:
react/self-closing-comp
// tệ <Foo variant="stuff"></Foo> // tốt <Foo variant="stuff" />
Nếu Component của bạn có thuộc tính nhiều dòng, hãy đóng thẻ đó trên 1 dòng mới. eslint:
react/jsx-closing-bracket-location
// tệ <Foo bar="bar" baz="baz" /> // tốt <Foo bar="bar" baz="baz" />
Phương thức
Sử dụng arrow function để bao đóng các biến cục bộ.
function ItemList(props) { return ( <ul> {props.items.map((item, index) => ( <Item key={item.key} onClick={() => làmGìĐó(item.name, index)} /> ))} </ul> ); }
Các hàm binding được gọi trong lúc render nên đặt ở trong hàm khởi tạo(constructor). eslint:
react/jsx-no-bind
Tại sao? Vì nếu bind trong hàm render thì mỗi khi render, hàm đó lại được tạo mới một lần khiến cho hiệu suất xử lí giảm.
// tệ class MyComponent extends React.Component { onClickDiv() { // làm việc gì đó } render() { return <div onClick={this.onClickDiv.bind(this)} />; } } // tốt class MyComponent extends React.Component { constructor(props) { super(props); this.onClickDiv = this.onClickDiv.bind(this); } onClickDiv() { // Làm gì đó vui vẻ } render() { return <div onClick={this.onClickDiv} />; } }
Không nên dùng dấu "_" đặt trước tên các hàm của Component
Lí do? Vì dấu gạch dước thi thoảng được dùng trong một số ngôn ngữ để biểu thị tính "private". Tuy nhiên, không giống các ngôn ngữ khác, trong JavaScript, mọi thứ đều là “public”. Cho dù bạn có cho dấu gạch dưới vào hay không nó vẫn là public, bất kể ý định của bạn. Hãy xem vấn đề #1024, và #490 để hiểu sâu hơn.
// tệ React.createClass({ _onClickSubmit() { // làm việc gì đó }, // làm việc gì đó }); // tốt class extends React.Component { onClickSubmit() { // làm việc gì đó } // làm việc gì đó }
Phải trả về một giá trị trong hàm
render
. eslint:react/require-render-return
// tệ render() { (<div />); } // tốt render() { return (<div />); }
Cách sắp xếp hàm
- Các hàm trong
class extends React.Component
nên được viết theo thứ tự sau:
- Các phương thức tĩnh
static
(không bắt buộc) constructor
getChildContext
componentWillMount
componentDidMount
shouldComponentUpdate
componentWillUpdate
componentDidUpdate
componentWillUnmount
- Hàm xử lí sự kiện như click hoặc submit
onClickSubmit()
&onChangeDescription()
- Các hàm lấy dữ liệu cho hàm
render
chẳng hạn nhưgetSelectReason()
haygetFooterContent()
- Các hàm render khác như
renderNavigation()
hayrenderProfilePicture()
render
Cách định nghĩa
propTypes
,defaultProps
,contextTypes
, ...import React from 'react'; import PropTypes from 'prop-types'; const propTypes = { id: PropTypes.number.isRequired, // Nếu id không đúng kiểu number, màn hình console sẽ hiện ra cảnh báo url: PropTypes.string.isRequired, // Nếu url không đúng kiểu string, màn hình console sẽ hiện ra cảnh báo text: PropTypes.string, // Nếu text không đúng kiểu string, màn hình console sẽ hiện ra cảnh báo }; const defaultProps = { text: 'Hello World', // Gán giá trị mặc định cho text }; class Link extends React.Component { static methodsAreOk() { return true; } render() { return <a href={this.props.url} data-id={this.props.id}>{this.props.text}</a>; } } Link.propTypes = propTypes; Link.defaultProps = defaultProps; export default Link;
Các hàm trong
React.createClass
nên được viết theo thứ tự sau:eslint: [
react/sort-comp`](https://github.com/yannickcr/eslint-plugin-react/blob/master/docs/rules/sort-comp.md)
displayName
propTypes
contextTypes
childContextTypes
mixins
statics
defaultProps
getDefaultProps
getInitialState
getChildContext
componentWillMount
componentDidMount
componentWillReceiveProps
shouldComponentUpdate
componentWillUpdate
componentDidUpdate
componentWillUnmount
- Hàm xử lí sự kiện như
onClickSubmit()
hayonChangeDescription()
- Các hàm lấy dữ liệu cho phương thức
render
nhưgetSelectReason()
haygetFooterContent()
- Các hàm render khác như
renderNavigation()
hayrenderProfilePicture()
render
Thuộc tính isMounted
- Không nên sử dụng
isMounted
. eslint:react/no-is-mounted
Tại sao? Vì
isMounted
là một anti-pattern(mẫu nên tránh), không có sẵn khi dùng ES6 classes, và đang bị phản đối từ cộng đồng.